Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành
Luật
Luật số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008 của Quốc Hội, Luật Thuế Gía trị gia tang, hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009);
Luật số 31/2013/QH13 ban hành ngày 19/06/2013 của Quốc Hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá Trị Gia Tăng, hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
Luật số 71/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 của Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
Luật số 106/2016/QH13 ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội: Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
Nghị định
Nghị định 92/ /2013/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 13 tháng 08 năm 2013);
Nghị định 209/2013/NĐ-CP ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2013, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014);
Nghị định 91/2014/NĐ-CP ban hành ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế (có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2014);
Nghị định 12/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);
Nghị định 100/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 trừ Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016).
Thông tư
Thông tư số 141/2013/TT-BTC ban hành ngày 16 tháng 10 năm 2013 hướng dẫn thi hành Nghị định 92/NĐ-CP, hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 11 năm 2013;
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013, Hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 (thay thế Thông tư 06/2012/TT-BTC);
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 25 tháng 08 năm 2014, Sửa đổi, bổ sung thông tư 219/2013/TT-BTC và một số thông tư khác; hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 09 năm 2014;
Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/09/2014, Hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo TSCĐ của dự án đầu tư, Hiệu lực: 27/10/2014;
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP; Hiệu lực: 15/11/2014, riêng quy định tại chương I thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014;
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, Hướng dẫn về Thuế GTGT và quản lý thuế tại nghị định 12/2015/NĐ-CP; Hiệu lực: 01/01/2015;
Thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2016, hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị dịnh về thuế, hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 07 năm 2015;
Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015, Sửa đổi, bổ sung thông tư 219/2013/TT-BTC và nghị định 209/2013/NĐ-CP, Hiệu lực: 10/01/2016;
Thông tư 130/2016/TT-BTC, ngày 12/08/2016,Thông tư sửa đổi 5 thông tư về thuế trong đó có Thông tư /TT-BTC 219/2013; Hiệu lực thi hành: có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ khoản 2 Điều này.
Tóm tắt nội dung văn bản mới
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điểm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC có một số điểm mới liên quan đến thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ nhập khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên: bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan và hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp không được hoàn thuế nếu không xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định hiện hành.
Quy định chi tiết sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên khoáng sản là đối tượng không chịu thuế GTGT:
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp loại trừ quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP.
Một số công văn cần lưu ý
Hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ (Công văn số 10384/CT-TTHT ngày 19/03/2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội)
Đối với các khoản chi mà doanh nghiệp vận chuyển trả thay khách hàng như phí, lệ phí hàng hải, phí kiểm định theo thỏa thuận hợp đồng thì nhà cung cấp dịch vụ lập hóa đơn theo thông tin của khách hàng. Doanh nghiệp lập chứng từ thu khi thu lại số tiền chi hộ.
Trường hợp hóa đơn được lập theo thông tin của doanh nghiệp thì nhà cung cấp thu hồi hóa đơn hiện tại và lập hóa đơn mới theo thông tin khách hàng. Nếu không, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT và tính thuế theo quy định.
Thủ tục xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với khoản tiền tài trợ nhận từ công ty mẹ (Công văn số 14676/CT-TTHT ngày 04/4/2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội)
Trường hợp công ty nhận được khoản tiền tài trợ từ công ty mẹ để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khoản tài trợ này không kèm theo dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mãi và quảng cáo cho công ty mẹ thì công ty không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT. Công ty hạch toán khoản tiền này vào thu nhập khác để tính thuế TNDN.
Trường hợp công ty nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ để thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mãi và quảng cáo thì phải lập hóa đơn và tính nộp thuế GTGT.
Thuế GTGT đối với hoạt động dịch vụ khai thác rừng trồng (Công văn số 465/TCT-CS ngày 02/02/2018 của Tổng cục thuế)
Hoạt động dịch vụ khai thác rừng trồng nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
Chính sách thuế GTGT về cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài (Công văn số 536/TCT-CS ngày 09/02/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài qua website của Công ty (cung cấp mã số của thẻ nạp game và mã số của thẻ nạp tiền chơi game); việc giao kết hợp đồng trên website tuân thủ theo hướng dẫn tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về Thương mại điện tử; Công ty có chứng từ chứng minh khách hàng ở nước ngoài thanh toán cho Công ty theo hình thức không dùng tiền mặt; nếu Công ty có dữ liệu xác định dịch vụ của Công ty cung cấp được tiêu dùng ngoài Việt Nam (khách hàng ở nước ngoài xác định theo địa chỉ IP của máy tính khách hàng truy cập vào đơn hàng để lấy mã số của thẻ) thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu (Công văn số 475/TCT-CS ngày 02/02/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty trong kỳ đề nghị hoàn thuế từ tháng 5/2017 đến tháng 7/2017 vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp Công ty không có hàng xuất khẩu mà chỉ có hàng tiêu thụ nội địa thì số thuế GTGT còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang được trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai thuế nếu đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.
Xử phạt hành vi làm mất liên 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Công văn số 474/TCT-CS ngày 02/02/2018 của Tổng cục thuế)
Hành vi làm mất liên 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hành vi làm mất liên 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đã sử dụng hoặc đã lập sai và đã xoá bỏ (đơn vị đã lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khác thay thế cho các Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đã lập sai và đã xoá bỏ) nhưng chưa đến thời gian lưu trữ thì xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ.
Thuế GTGT đối với khoản hỗ trợ cước vận chuyển (Công văn số 1547/TCT-CS ngày 24/04/2018 và Công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/01/2017 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền cước vận chuyển sản phẩm cho các đại lý nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, Đại lý thực hiện lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Khai thuế của dự án đầu tư do Chi nhánh quản lý (Công văn số 1402/TCT-CS ngày 20/04/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty (có trụ sở tại TP. Hà Nội) có dự án đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh, Công ty có văn bản ủy quyền cho Chi nhánh Công ty (có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh) trực tiếp quản lý dự án đầu tư này, nếu việc trực tiếp quản lý dự án của Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Chi nhánh Công ty có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Chi nhánh Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện; sau khi bù trừ nếu đáp ứng được điều kiện về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT thì Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh giải quyết theo quy định.
Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu (Công văn số 5537/BTC-CST ngày 14/05/2018 của Bộ Tài chính)
Từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018: Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn”
Từ ngày 01/02/2018, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan”
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
Thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (Công văn số 1992/TCT-CS ngày 24/05/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp chế xuất, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất các dịch vụ: Quan hệ với các phương tiện truyền thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh, PR các sự kiện và kiểm soát thông tin về doanh nghiệp chế xuất tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư (Công văn số 1848/TCT-KK ngày 18/05/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện dự án tại tỉnh Bình Dương và thành lập Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương (Chi nhánh). Dự án đầu tư của Công ty đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động; Công ty không giao cho Chi nhánh thay mặt công ty thực hiện quản lý dự án; toàn bộ chi phí đầu vào của dự án đều do Công ty chi trả, mang tên, mã số thuế của Công ty thì Công ty lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT của dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật, Công ty được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh).
Thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp, phục vụ suất ăn bán trú cho học sinh (Công văn số 2514/TCT-CS ngày 22/06/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Trường tiểu học có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì các khoản này thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho học sinh và giáo viên với Trường tiểu học thì dịch vụ trên không thuộc đối tượng không chịu thuế như hướng dẫn tại Khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, mà thuộc đối tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng (Công văn số 2301/TCT-CS ngày 11/06/2018 của Tổng cục thuế)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì chỉ có “trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu” mới được coi là thanh toán qua ngân hàng và được chấp thuận khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
Theo đó, trường hợp Công ty xuất khẩu 1 lô hàng Công ty nước ngoài (trụ sở tại Hàn Quốc), lô hàng đã thực xuất và đã được thông quan, việc thanh toán được bên nhập khẩu ủy quyền cho bên thứ ba là Ngân hàng tại Việt Nam thanh toán cho bên xuất khẩu là Công ty theo thỏa thuận tại Phụ lục hợp đồng giữa hai bên thì hình thức thanh toán này là chưa phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT (Công văn số 2231/TCT-CS ngày 05/06/2018 và Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính, vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.
Thuế GTGT khi chuyển đổi doanh nghiệp (Công văn số 2206/TCT-CS ngày 04/06/2018 của Tổng cục thuế)
Trường hợp Công ty thực hiện chuyển đổi từ loại hình công ty TNHH hai thành viên sang loại hình công ty cổ phần theo đúng quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi (mã số thuế của doanh nghiệp không đổi), khi chuyển đổi sở hữu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang khấu trừ kỳ sau, hoặc được giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp trước khi chuyển đổi Công ty có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thuộc trường hợp không được hoàn theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì sau khi chuyển đổi, công ty chuyển đổi (kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi) được tiếp tục kê khai khấu trừ, không được hoàn.
Thuế GTGT trường hợp hỗ trợ kỹ thuật (Công văn số 2195/TCT-CS ngày 04/06/2018 của Tổng cục thuế)
Công ty ký hợp đồng mua – bán thủy sản với chủ tàu cá. Tại Hợp đồng quy định, Công ty hỗ trợ kỹ thuật và các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu cho chủ tàu cá (dưới hình thức cho chủ tàu cá mượn). Khi Công ty xuất trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu cho chủ tàu cá thì phải lập hóa đơn GTGT, tính và nộp thuế GTGT theo quy định.